Trong bối cảnh các doanh nghiệp trên thị trường đang cạnh tranh ngày càng quyết liệt, việc định hình hàng hóa, dịch vụ trong tâm trí khách hàng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu luôn đóng một vai trò trung tâm và tất cả các chiến lược tiếp thị đều phải xoay quanh một nhãn hiệu cụ thể. Bài học từ các vụ việc tranh chấp nhãn hiệu trong quá khư đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đều đã nhận thức được vai trò của việc đăng ký nhãn hiệu, cũng như các tài sản trí tuệ khác. Những thông tin dưới đây sẽ giúp quý Khách hàng hiểu rõ hơn về nhãn hiệu và việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam hiện nay.
Nhãn hiệu là gì?
Theo quy định tại Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ thì “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”. Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu phải là những dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Như vậy, ở Việt Nam hiện nay chỉ bảo hộ nhãn hiệu được thể hiện dưới dạng các dấu hiệu nhìn thấy được. Trong Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS/WTO) quy định “bất kỳ một dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghiệp đều có thể làm nhãn hiệu hàng hóa”. Quy định này không loại trừ khả năng bảo hộ các dấu hiệu không nhận biết bằng thị giác làm nhãn hiệu (ví dụ: nhãn hiệu âm thanh, nhãn hiệu mùi). Việc nội luật hóa các đối tượng không nhìn thấy được làm nhãn hiệu là tùy thuộc vào sự lựa chọn của từng quốc gia.
Trong các quy định về sở hữu trí tuệ tại Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đã được Quốc Hội Việt Nam phê chuẩn có quy định các nước thành viên bắt buộc phải thực hiện việc bảo hộ các nhãn hiệu âm thanh, riêng đối với nhãn hiệu mùi Hiệp định chỉ yêu cầu các thành viên “nỗ lực bảo hộ” loại nhãn hiệu này. Như vậy, hệ thống văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ của Việt Nam chắc chắn sẽ được sửa đổi, bổ sung để đảm bảo sự tương thích với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
Những ai có quyền đăng ký nhãn hiệu?
Theo quy định hiện nay, các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cũng như các tổ chức, cá nhân nước ngoài đều có quyền đăng ký nhãn hiệu. Cụ thể, Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định như sau:
– Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
– Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
– Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
– Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
– Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
a. Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
b. Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.
– Người có quyền đăng ký nêu trên, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
– Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Lợi ích của việc đăng ký nhãn hiệu
Về mặt lý thuyết, việc đăng ký nhãn hiệu hay không là quyền của mỗi tổ chức, cá nhân. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp, cá nhân không cần phải đăng ký nhãn hiệu trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Một số doanh nghiệp lựa chọn phương án đầu tư để phát triển, tăng cường nhận diện thương hiệu đến khách hàng trước, sau đó mới tiến hành đăng ký nhãn hiện. Tuy nhiên, có một số vấn đề cần lưu ý như sau:
– Theo quy định hiện nay, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ (ngoại trừ trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sở hữu công nghiệp (Cục Sở hữu trí tuệ) cấp Văn bằng bảo hộ cho người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu.
– Người được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ là chủ sở hữu và được hưởng quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp trong phạm vi bảo hộ ghi trong văn bằng bảo hộ và trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ. Khi xảy ra tranh chấp, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có quyền sử dụng văn bằng bảo hộ làm căn cứ chứng minh quyền của mình mà không cần chứng cứ nào khác.
– Chủ sở hữu nhãn hiệu có các quyền tài sản sau đây:
a. Sử dụng, cho phép người khác sử dụng nhãn hiệu. Sử dụng nhãn hiệu là việc thực hiện các hành vi sau đây: (i) Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; (ii) Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ; (iii) Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.
b. Chủ sở hữu nhãn hiệu và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng nhãn hiệu;
c. Định đoạt nhãn hiệu.
Như vậy, nếu quý Khách hàng không đăng ký nhãn hiệu và được cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ mà mình sản xuất, kinh doanh thì quý Khách hàng không có các quyền nêu trên. Đặc biệt, khi có tổ chức, cá nhân khác đăng ký nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với dấu hiệu mà quý Khách hàng đang sử dụng thì quý Khách hàng cũng không có quyền ngăn cấm hay phản đối việc đăng ký đó, kết cả quý Khách hàng có sử dụng dấu hiệu đó trước họ. Do đó, việc đăng ký nhãn hiệu ngay từ khi bắt đầu kinh doanh hoặc bắt đầu phát triển một sản phẩm, dịch vụ nào đó luôn phải được ưu tiên hàng đầu.
Rủi ro khi không đăng ký nhãn hiệu
Như đã trình bày ở trên, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu chỉ được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ. Việc trì hoãn không đăng ký nhãn hiệu có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nhỏ nhưng tác động của nó lại có thể khiến doanh nghiệp phải tốn thêm rất nhiều chi phí để khắc phục. Cụ thể:
– Trường hợp các tổ chức, cá nhân khác đăng ký trùng hoặc tương tự với dấu hiệu mà quý Khách hàng đang sử dụng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự và họ được cấp văn bằng bảo hộ thì chắc chắn họ sẽ có quyền yêu cầu quý Khách hàng chấm dứt việc sử dụng nhãn hiệu mà họ đã được bảo hộ. Khi đó, quý Khách hàng sẽ phải lựa chọn một trong hai phương án: Đăng ký và phát triển một nhãn hiệu mới hoặc thỏa thuận để được cấp quyền sử dụng đối với nhãn hiệu được bảo hộ. Cả hai phương án này đều tốn kém, chưa kể các chi phí mà quý Khách hàng đã bỏ ra để xây dựng và phát triển nhãn hiệu trước đây.
– Đối với các loại hàng hóa, quý Khách hàng có thể gặp rủi ro rất lớn nếu dấu hiệu mà mình sử dụng trên hàng hóa đã được một bên khác đăng ký nhãn hiệu và cấp văn bằng bảo hộ. Khi đó, bên kia có thể áp dụng các quy định về xử lý vi phạm hàng giả mạo nhãn hiệu để xử lý hàng hóa của quý Khách hàng và hàng hóa của quý Khách hàng hoàn toàn có thể bị tịch thu hoặc tiêu hủy.
Thực tế, đã xảy ra rất nhiều trường hợp sản phẩm, hàng hóa tiềm năng vừa được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng thì vài ngày sau đã xuất hiện các đơn đăng ký nhãn hiệu trùng với nhãn hiệu được công bố. Do vậy, trước khi công bố hoặc bắt đầu kinh doanh bất kỳ một sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ nào, quý Khách hàng hãy chắc chắn rằng minh đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu và các đối tượng sở hữu công nghiệp khác.
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu
Hiện nay, thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam được thực hiện như sau:
– Người nộp đơn soạn thảo hồ sơ đăng ký nhãn hiệu và nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ. Người nộp đơn có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tiếp hoặc qua dịch vụ của bưu điện hoặc nộp đơn trực tuyến.
– Trong thời hạn một tháng kể từ ngày nộp đơn, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu để đánh giá tính hợp lệ của đơn.
+ Trường hợp đơn không đáp ứng yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo kết quả thẩm định hình thức, với dự định từ chối chấp nhận đơn vì đơn không hợp lệ, trong đó nêu rõ các lý do, thiếu sót khiến cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót. Trường hợp người nộp đơn đã được Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo kết quả thẩm định hình thức với dự định từ chối chấp nhận đơn vì đơn không hợp lệ mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng trong thời hạn đã ấn định, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn và gửi cho người nộp đơn;
+ Trường hợp đơn đáp ứng yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ.
– Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp các thông tin liên quan đến đơn đăng ký nhãn hiệu đã được chấp nhận hợp lệ.
– Trong thời hạn không quá chín tháng kể từ ngày công bố đơn, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu.
+ Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng điều kiện bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, lý do từ chối, có thể hướng dẫn việc sửa đổi phạm vi (khối lượng) bảo hộ và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến. Nếu kết thúc thời hạn quy định mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ;
+ Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng các điều kiện bảo hộ nhưng đơn còn có thiếu sót thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, thiếu sót của đơn và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến giải trình hoặc sửa chữa thiếu sót. Nếu kết thúc thời hạn quy định mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ;
+ Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc người nộp đơn đã sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến giải trình xác đáng trong thời hạn quy định, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo nêu dự định cấp văn bằng bảo hộ và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người nộp đơn nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục cấp văn bằng bảo hộ.
Mặc dù theo quy định thời gian từ khi nộp đơn cho đến khi có kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu là 12 tháng. Tuy nhiên, trên thực tế, do số lượng các loại đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp ngày càng tăng, trong đó đơn đăng ký nhãn hiệu, nên thông thường quy trình xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu phải mất ít nhất từ 18 tháng đến 24 tháng để có được kết quả thẩm định nội dung.
6. Tra cứu khả năng bảo hộ đối với nhãn hiệu dự kiến đăng ký
Việc tra cứu là sự tự nguyện của người nộp đơn và không phải là công việc bắt buộc. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của KIBLAF, quý Khách hàng nên tiến hành thủ tục tra cứu đối với mỗi nhãn hiệu trước khi nộp đơn để đánh giá sơ bộ khả năng bảo hộ của một nhãn hiệu trên cơ sở đối chiếu, so sánh với các nhãn hiệu có trước.
Kết quả tra cứu sẽ cho thấy nhãn hiệu dự kiến nộp đơn có trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác đã được đăng ký cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hay các sản phẩm, dịch vụ tương tự hay không. Trường hợp quý Khách hàng phát hiện có các nhãn hiệu đối chứng trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu mà quý Khách hàng dự định đăng ký, quý Khách hàng có thể căn cứ vào đó để sửa đổi, bổ sung các yếu tố trong nhãn hiệu của mình hoặc lựa chọn một nhãn hiệu khác có khả năng được bảo hộ cao hơn. Việc này sẽ giúp quý Khách hàng tiết kiệm được thời gian, công sức và và tiền bạc trước khi quyết định đầu tư xây dựng và phát triển một nhãn hiệu.
Tuy nhiên, quý Khách hàng lưu ý rằng việc tra cứu nhãn hiệu chỉ mang tính chất tham khảo để đánh giá sơ bộ khả năng đăng ký của nhãn hiệu và không là căn cứ để khẳng định chắc chắn rằng nhãn hiệu đó sẽ được cấp văn bằng bảo hộ hay không, bởi lẽ:
– Các dự liệu tra cứu thường không được cập nhật một cách đầy đủ và nhanh chóng (để một nhãn hiệu xuất hiện trên cơ sở dữ liệu của Cục Sở hữu trí tuệ thường mất khoảng 2-3 tháng), do đó, kết quả tra cứu chắc chắn sẽ có những thiếu sót.
– Khả năng bảo hộ của mỗi nhãn hiệu còn phụ thuộc vào quan điểm của từng thẩm định viên khi thẩm định đơn thực tế tại thời điểm thẩm định;
– Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ mà Việt Nam là thành viên, nếu có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau, hoặc có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chỉ được cấp cho nhãn hiệu trong đơn hợp lệ có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ. Do đó, trường hợp sau khi quý Khách hàng nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, xuất hiện đơn đăng ký nhãn hiệu của chủ thể khác có ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn của quý Khách hàng, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ được cấp cho nhãn hiệu trong đơn hợp lệ ngày ưu tiên sớm nhất.
Chính vì các lý do trên nên mặc dù kết quả tra cứu không xuất hiện nhãn hiệu đối chứng nhưng điều đó không thể đảm bảo chắc chắn rằng nhãn hiệu sẽ được cấp văn bằng bảo hộ.
Để tiến hành tra cứu, quý Khách hàng vui lòng gửi cho chúng tôi mẫu nhãn hiệu và danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu yêu cầu tra cứu theo biểu mẫu dưới đây:
7. Thành phần hồ sơ đăng ký nhãn hiệu
Thêm một đoạn văn bản ở đây. Nhấp vào ô văn bản để tùy chỉnh nội dung, phong cách phông chữ và màu sắc của đoạn văn của bạn.
7.1. Tài liệu tối thiểu
Cục Sở hữu trí tuệ chỉ tiếp nhận đơn đăng ký nhãn hiệu nếu khi được nộp, đơn có ít nhất các loại tài liệu sau:
– 02 Tờ khai đăng ký nhãn hiệu;
– 05 Mẫu nhãn hiệu kèm theo (kích thược không vượt quá 8×8 cm)
– Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Nếu thiếu một trong các tài liệu nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ có quyền từ chối tiếp nhận đơn.
Trường hợp đơn đăng ký nhãn hiệu là nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu tối thiểu nêu trên, đơn đăng ký cần phải có thêm các tài liệu sau:
– Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận;
– Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương);
– Bản đồ khu vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm, hoặc nhãn hiệu chứa địa danh hoặc dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).
– Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép sử dụng địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương để đăng ký nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).
7.2. Các tài liệu khác
Trường hợp có cơ sở (thông tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin nêu trong đơn, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn trong thời hạn 01 tháng, phải nộp các tài liệu nhằm xác minh các thông tin đó, có thể là các tài liệu sau đây:
– Tài liệu chứng minh tư cách người nộp đơn:
+ Giấy đăng ký kinh doanh, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác nhận hoạt động sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ của người nộp đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
+ Thỏa thuận, thư xác nhận người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu và không phản đối việc đăng ký nhãn hiệu của người tiến hành hoạt động thương mại sản phẩm của người sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
+ Quyết định hoặc giấy phép thành lập, điều lệ tổ chức xác nhận chức năng, thẩm quyền quản lý nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận chất lượng, nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
+ Thỏa thuận, giấy đăng ký kinh doanh, tài liệu liên quan đến việc đăng ký nhãn hiệu của các đồng chủ sở hữu theo quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
+ Tài liệu xác nhận người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký nhãn hiệu từ người khác theo quy định tại khoản 6 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
+ Thỏa thuận, thư đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu xác nhận quyền đăng ký nhãn hiệu của người đại diện, đại lý theo quy định tại khoản 7 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 6septies của Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp.
– Tài liệu chứng minh tư cách đại diện của chủ đơn: giấy ủy quyền gốc của người nộp đơn; giấy tờ xác nhận đại diện của chủ đơn là người đại diện theo pháp luật của tổ chức đăng ký nhãn hiệu hoặc là người được người đó ủy quyền; giấy tờ xác nhận người được ủy quyền của người nộp đơn đáp ứng các yêu cầu để đứng tên đại diện của chủ đơn theo quy định.
– Tài liệu chứng minh quyền sử dụng/đăng ký nhãn hiệu chứa các dấu hiệu đặc biệt đối với:
+ Tên, biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế hoặc dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
+ Tên nhân vật, hình tượng của tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả đã được biết đến rộng rãi hoặc tên thương mại, chỉ dẫn thương mại, chỉ dẫn xuất xứ, giải thưởng, huy chương hoặc ký hiệu đặc trưng của một loại sản phẩm nhất định có khả năng gây nhầm lẫn theo quy định tại khoản 5 Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
+ Dấu hiệu thuộc phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp của người khác theo quy định tại điểm n khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ;
– Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
– Thông tin cần thiết để làm rõ hoặc khẳng định các nội dung nêu trong quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc trong các tài liệu đơn khác.
– Tài liệu khác thích hợp để làm rõ tính xác thực của thông tin trong đơn.
Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu của KIBLAF
Được thành lập từ năm 2007, KIBLAF sở hữu đội ngũ luật sư có kiến thức chuyên môn cao và dày dặn kinh nghiệm. Trước khi gia nhập KIBLAF, các luật sư của chúng tôi đều đã trải qua quá trình làm việc tại các công ty luật nước ngoài và cũng như các công ty luật nội địa hàng đầu tại Việt Nam.
KIBLAF đã tư vấn, soạn thảo và hỗ trợ rất nhiều khách hàng Việt Nam và khách hàng nước ngoài trong lĩnh vực đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ nói chung và đăng ký nhãn hiệu nói riêng. Kinh nghiệm dày dặn và chất lượng dịch vụ chính là chìa khóa đã giúp chúng tôi đạt được nhiều thành công trong quá trình tư vấn cho khách hàng của mình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam.
Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu của chúng tôi bao gồm:
– Tư vấn các quy định của pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
– Tư vấn quy định của pháp luật về đăng ký nhãn hiệu và các vấn đề liên quan
– Đánh giá khả năng được bảo hộ của nhãn hiệu;
– Tra cứu sơ bộ miễn phí để đánh giá khả năng bảo hộ của nhãn hiệu dự định đăng ký.
– Tư vấn cho khách hàng các giải pháp trong trường hợp nhãn hiệu dự định đăng ký có các nhãn hiệu đối chứng thông qua tra cứu.
– Soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các thủ tục pháp lý để đăng ký nhãn hiệu;
– Tư vấn và thực hiện các thủ tục để ghi nhận việc sửa đổi liên quan đến đơn đăng ký nhãn hiệu hoặc ghi nhận việc chuyển nhượng đơn đăng ký nhãn hiệu hoặc tách đơn đăng ký nhãn hiệu;
– Tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: Gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ; sửa đổi văn bằng bảo hộ khi thay đổi chủ sở hữu (chuyển dịch quyền sở hữu do thừa kế, kế thừa, sáp nhập, chia tách, hợp nhất….) hoặc khi có sự thay đổi thông tin về tên, địa chỉ của chủ sở hữu;…
Bằng sự tận tâm, chuyên nghiệp và trách nhiệm nghề nghiệp của mình, chúng tôi bảo đảm cung cấp cho các khách hàng của mình chất lượng dịch vụ ở mức cao nhất và luôn sẵn sàng hỗ trợ quý Khách hàng đối với mọi vấn đề liên quan sau khi sử dụng dịch vụ.
Nếu quý Khách hàng cần thêm thông tin hoặc cần bất kỳ sự hỗ trợ nào về những vấn đề liên quan đến đăng ký nhãn hiệu, xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến số: 02473 022 866 hoặc email cho chúng tôi tại: contact@kiblaf.com. Hoặc điền vào form dưới đây: