Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Hiện nay, việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định trong Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 và Nghị định số 76/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ với một số nội dung cơ bản như sau:
Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
– Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng.
– Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận.
– Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Cạnh tranh và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Các nội dung chính của hợp đồng chuyển giao công nghệ
Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải có các nội dung chính như sau:
– Tên công nghệ được chuyển giao.
– Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm.
– Chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.
– Phương thức chuyển giao công nghệ.
– Quyền và nghĩa vụ của các bên.
– Giá, phương thức thanh toán.
– Thời hạn, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
– Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có).
– Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ.
– Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao.
– Phạt vi phạm hợp đồng.
– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
– Cơ quan giải quyết tranh chấp.
– Nội dung khác do các bên thỏa thuận.
Các hình thức chuyển giao công nghệ
– Chuyển giao công nghệ độc lập;
– Dự án đầu tư;
– Góp vốn bằng công nghệ;
– Nhượng quyền thương mại;
– Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;
– Mua, bán máy móc, thiết bị đi kèm bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ; phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu; giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
Giá và phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ
– Các bên tham gia hợp đồng có thể thỏa thuận thanh toán theo một hoặc một số phương thức sau đây:
a) Trả một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hóa trong đó bao gồm cả hình thức trả được tính theo từng đơn vị sản phẩm sản xuất ra từ công nghệ chuyển giao;
b) Chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào dự án đầu tư hoặc vào vốn của doanh nghiệp. Trường hợp góp vốn bằng công nghệ có sử dụng vốn nhà nước (công nghệ được tạo ra bằng vốn nhà nước hoặc sử dụng vốn nhà nước để mua công nghệ) phải thực hiện thẩm định giá công nghệ theo quy định của pháp luật;
c) Trả theo phần trăm (%) giá bán tịnh. Giá bán tịnh được xác định bằng tổng giá bán sản phẩm, dịch vụ mà trong quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ có áp dụng công nghệ được chuyển giao (tính theo hóa đơn bán hàng) trừ đi các khoản sau: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có); chi phí mua bán các thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện được nhập khẩu, mua ở trong nước; chi phí mua bao bì, chi phí đóng gói, chi phí vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ, chi phí quảng cáo;
d) Trả theo phần trăm (%) doanh thu thuần. Doanh thu thuần được xác định bằng doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao, trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại;
đ) Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế được xác định bằng doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí hợp lý để sản xuất sản phẩm, dịch vụ có áp dụng công nghệ chuyển giao đã bán trên thị trường. Các bên cũng có thể thỏa thuận thanh toán theo phần trăm lợi nhuận sau thuế;
e) Kết hợp hai hoặc các phương thức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ hoặc các hình thức thanh toán khác bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
– Trường hợp công nghệ chuyển giao (công nghệ được tạo ra bằng vốn nhà nước hoặc sử dụng vốn nhà nước để mua công nghệ) giữa các bên mà một hoặc nhiều bên có vốn nhà nước, việc định giá thực hiện dựa trên tư vấn thẩm định giá công nghệ theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp công nghệ chuyển giao giữa các bên có quan hệ theo mô hình công ty mẹ – công ty con và các bên có quan hệ liên kết theo quy định của pháp luật về thuế, việc kiểm toán giá thực hiện thông qua hình thức thẩm định giá công nghệ theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
Đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
Ngoại trừ trường hợp công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ (Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố) khi thuộc một trong các hình thức sau,:
– Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam;
– Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;
– Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Trường hợp hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ cho các bên trong hợp đồng.
KIBLAF là một công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi cung cấp dịch vụ soạn thảo, rà soát hợp đồng chuyển giao công nghệ và dịch vụ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nếu quý Khách hàng cần thêm thông tin hoặc cần bất kỳ sự hỗ trợ nào về những vấn đề đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến số: 02473 022 866 hoặc email cho chúng tôi tại: contact@kiblaf.com.
Trân trọng!