Trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, các quy định về bản quyền hay quyền tác giả đóng một vai trò quan trọng, là công cụ để tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả có thể bảo vệ được các quyền của mình đối với tác phẩm mà mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và khai thác được các quyền đó một cách hiệu quả. Một nền kinh tế phát triển đòi hỏi phải có ngày càng nhiều các sản phẩm trí tuệ sáng tạo, mang tính đột phát, và chỉ khi tổ chức, cá nhân được pháp luật bảo vệ các quyền họ đối với thành quả mà họ sáng tạo ra thì họ mới có động lực để tiếp tục tạo ra các sản phẩm trí tuệ khác.
Những thông tin dưới đây sẽ giúp quý Khách hàng hiểu rõ hơn về bản quyền hay quyền tác giả và các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả tại Việt Nam hiện nay.
Bản quyền là gì?
Ở Việt Nam, thuật ngữ “Bản quyền” mặc dù được sử dụng rộng rãi nhưng thực chất đây là một khái niệm không chính thức, có ý nghĩa tương đồng với thuật ngữ “Quyền tác giả”, là thuật ngữ được quy định chính thức trong hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. Đối tượng quyền tác giả là tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, bao gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Tác phẩm được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
Chủ thể của quyền tác giả
Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả:
– Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
– Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản. Chủ sở hữu quyền tác giả có thể là một trong số những người sau:
+ Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả nếu tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm.
+ Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả nếu các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm.
+ Tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả để sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu quyền tác giả.
+ Chủ sở hữu quyền tác giả là người được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế.
+ Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ theo thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước đối với các tác phẩm quy định tại Điều 42 Luật Sở hữu trí tuệ.
Lợi ích của việc đăng ký bản quyền
Theo quy định tại các điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ và pháp luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Định hình là sự biểu hiện bằng chữ viết, các ký tự khác, đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt.
Như vậy, quyền tác giả được bảo hộ tự động, kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được định hình. Việc nộp đơn đăng ký để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả
Mặc dù không bắt buộc phải đăng ký để được bảo hộ nhưng trên thực tế hành nghề của mình, KIBLAF thường khuyến nghị khách hàng của mình thực hiện đăng ký quyền tác giả. Điều này sẽ giúp cho tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả có được chứng cứ pháp lý chứng minh quyền tác giả của mình khi xảy ra giải quyết tranh chấp hoặc gặp thuận lợi trong việc chống lại các hành vi xâm phạm quyền tác giả. Bởi lẽ, theo quy định tại Khoản 3 Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ thì:
“Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại”.
Mặt khác, theo Điều 203 Luật Sở hữu trí tuệ thì Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là một trong các chứng cứ để chứng minh nguyên đơn là chủ thể quyền tác giả trong các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, nguyên đơn sẽ phải chứng minh tư cách chủ thể của mình thông qua các tài liệu, chứng cứ khác và trên thực tế, việc chứng minh này là rất khó khăn nếu nguyên đơn không lưu giữ các tài liệu có liên quan đến quá trình sáng tạo, định hình tác phẩm hoặc không có người làm chứng cho quá trình sáng tạo tác phẩm của nguyên đơn.
Đăng ký bản quyền tác giả sẽ giúp tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả dễ dàng khai thác các quyền nhân thân, quyền tài sản hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm theo quy định của pháp luật.
Nội dung quyền tác giả
Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
– Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
+ Đặt tên cho tác phẩm;
+ Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
+ Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
+ Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
– Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
+ Làm tác phẩm phái sinh;
+ Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
+ Sao chép tác phẩm;
+ Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
+ Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
+ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Các quyền tài sản được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Quyền nhân thân gồm quyền đặt tên cho tác phẩm, quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm và quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm quy định tại Khoản 1, 2 và 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ được bảo hộ vô thời hạn.
Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và các quyền tài sản có thời hạn bảo hộ như sau:
– Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
– Tác phẩm không thuộc loại hình nêu trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có quyền nộp đơn và hồ sơ kèm theo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng. Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.
Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
Thành phần hồ sơ đăng ký bản quyền
Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả;
c) Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền;
d) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.
Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
Dịch vụ đăng ký bản quyền của KIBLAF
KIBLAF là một trong những công ty luật hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Các luật sư và chuyên gia của chúng tôi đều có kiến thức chuyên môn cao, dày dạn kinh nghiệm, và hiểu biết sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam. KIBLAF đã tư vấn và đại diện cho nhiều khách hàng trong và ngoài nước đăng ký thành công bản quyền tác giả cho tác phẩm của họ tại Việt Nam, cũng như xử lý các vấn đề khác liên quan đến quyền tác giả. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm các công việc cụ thể như sau:
– Tư vấn quy định pháp luật về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam;
– Tư vấn, soạn thảo hồ sơ và đại diện cho khách hàng thực hiện thủ tục đăng ký quyền tác giả tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Tư vấn và đại diện cho khách hàng tham gia đàm phán và soạn thảo Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả và các loại hợp đồng, giao dịch khác liên quan đến quyền tác giả.
– Tư vấn và đại diện cho khách hàng khiếu nại các quyết định liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền tác giả.
– Tư vấn cho khách hàng trong việc xử lý các hành vi xâm phạm quyền tác giả;
– Tư vấn các vấn đề khác phát sinh trong quá trình khai thác và sử dụng tác phẩm.
Bằng sự tận tâm, chuyên nghiệp và trách nhiệm nghề nghiệp của mình, chúng tôi bảo đảm cung cấp cho các khách hàng của mình chất lượng dịch vụ ở mức cao nhất và luôn sẵn sàng hỗ trợ quý Khách hàng đối với mọi vấn đề liên quan sau khi sử dụng dịch vụ.
Nếu quý Khách hàng cần thêm thông tin hoặc cần bất kỳ sự hỗ trợ nào về những vấn đề liên quan đến đăng ký bản quyền tác giả, xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến số: 02473 022 866 hoặc email cho chúng tôi tại: contact@kiblaf.com hoặc điền vào form dưới đây: